Trang chủ HỎI VÀ ĐÁP
Bạn có thể sử dụng GoodSalt để thay thế muối thông thường trong nấu ăn hàng ngày mà không phải lo lắng về việc thay đổi mùi vị hay cân đo lại lượng muối! Goodsalt sẽ là món quà sức khỏe vô cùng ý nghĩa mà bạn có thể dành tặng cho những người thân yêu
GoodSalt phù hợp với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi khác nhau. Sản phẩm được nghiên cứu và chứng minh có tác dụng rõ rệt trong việc kiểm soát bệnh tăng huyết áp và các biến chứng tim mạch. Cắt giảm Natri đã được khoa học chứng minh là hiệu quả hơn so với việc dùng thuốc trong điều trị huyết áp cao.
Bên cạnh đó, Goodsalt cũng đươc khuyến cáo sử dụng phòng và điều trị các bệnh liên quan đến Thận, Loãng Xương, Béo Phì, Đột Quỵ, Ung Thư,….
Trẻ em ăn dặm, trẻ em từ 2-15 tuổi được khuyến khích sử dụng Goodsalt để giảm lượng Natri trong ngày, giảm nguy cơ đào thải canxi ra ngoài theo nước tiểu khiến bé có nguy cơ thiếu canxi, không thuận lợi cho quá trình phát triển chiều cao của bé.
Thông tim là thủ thuật nhằm cung cấp những thông tin về cấu trúc và chức năng của tim. Trong quá trình làm thủ thuật, bác sỹ có thể đo áp suất trong các buồng tim và mạch máu lớn tim, chụp ảnh các động mạch nuôi tim và đánh giá khả năng co bóp của tim, chẩn đoán những bất thường về cấu trúc của tim.
Thông tim là một thủ thuật xâm lấn gây chảy máu nhưng tương đối an toàn. Tuy nhiên, nó cũng có một vài nguy cơ nhỏ (tỷ lệ gặp dưới 1/250 trường hợp thực hiện) như chảy máu, nhiễm trùng, dị ứng với chất cản quang. Có thể gây suy thận nặng lên ở một số trường hợp đã có bệnh lý tại thận trước đó. Nguy cơ xảy ra biến chứng nặng như là đột quỵ, nhồi máu cơ tim thậm chí tử vong là rất thấp, khoảng dưới 1/1000.
Trong các trường hợp thông tim chẩn đoán có hẹn trước, bệnh nhân cần nhập viện vào buổi sáng ngày hôm trước để tiến hành một số xét nghiệm chuẩn bị cho thủ thuật. Người bệnh sẽ được thực hiện thông tim theo lịch và nếu không có diễn biến gì đặc biệt, sẽ có thể trở về nhà vào ngày hôm sau.
Nếu bạn là bệnh nhân nội trú, bác sỹ điều trị sẽ giải thích cho bạn lý do vì sao cần thực hiện thông tim cho bạn, quá trình thông tim sẽ được tiến hành như thế nào và các nguy cơ biến chứng của thủ thuật.
Với bệnh nhân là người lớn, không cần gây mê khi thực hiện thủ thuật, người bệnh chỉ nên ăn nhẹ vào buổi sáng tiến hành thủ thuật. Với các bệnh nhân là trẻ nhỏ cần phải tiến hành gây mê trong khi làm thì cha mẹ cần cho trẻ nhịn ăn và uống hoàn toàn từ sáng hôm đó hoặc trước thủ thuật ít nhất 8 giờ, trẻ sẽ được các y tá đặt sẵn một đường truyền tĩnh mạch để chuẩn bị cho thủ thuật. Bác sỹ điều trị sẽ cho bạn biết những thuốc nào cần uống hoặc tiếp tục uống, thuốc nào cần ngừng trước thủ thuật. Tuy nhiên, cũng nên trao đổi với bác sỹ của bạn để đảm bảo bạn biết loại thuốc nào uống được và loại nào bạn cần tránh trước khi thông tim. Những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang hoặc với nhiều loại thuốc thì sẽ được uống hoặc tiêm thuốc vào buổi tối và/ hoặc buổi sáng trước khi làm thủ thuật để ngăn tình trạng dị ứng và giảm nguy cơ xảy ra các phản ứng dị ứng nặng nề. Hãy luôn nhớ phải nói với bác sỹ của bạn tiền sử dị ứng với chất cản quang, thuốc hoặc thậm chí là với tôm cá.
Can thiệp mạch vành qua da là một kỹ thuật dùng một loại ống thông nhỏ (catheter) để đưa một bóng nhỏ vào lòng động mạch vành bị tắc rồi nong và đặt Stent (giá đỡ) để làm tái thông dòng máu. Trái với phẫu thuật bắc cầu nối chủ vành cần mở lồng ngực, can thiệp động mạch vành có thể thực hiện chỉ bằng cách mở một lỗ nhỏ trên da để đưa catheter vào động mạch ở đùi hay cổ tay. Người bệnh sẽ được gây tê tại vùng chọc nên nhìn chung, thủ thuật này không gây đau hơn một lần lấy máu làm xét nghiệm. Bệnh nhân vẫn luôn tỉnh táo trong suốt quá trình thực hiện thủ thuật. Khi chụp mạch vành, bác sĩ của bạn sẽ chỉ cho bạn động mạch vành bị hẹp/tắc, vị trí tắc nghẽn và mức độ tổn thương có cần được can thiệp nong và đặt stent hay không. Quá trình thực hiện thủ thuật thường được tiến hành trong vòng 1 giờ và phần lớn bệnh nhân có thể về nhà sau 1 – 2 ngày tính từ khi kết thúc thủ thuật.
Chụp và can thiệp nong, đặt stent động mạch vành qua da giải quyết tình trạng hẹp tắc trong động mạch vành, giúp tưới máu cho cơ tim tốt hơn trong mọi điều kiện hoạt động gắng sức của bệnh nhân và do đó, cho phép bệnh nhân có thể hoạt động trở lại mà không xuất hiện cơn đau thắt ngực. Trong trường hợp nhồi máu cơ tim, cùng với việc điều trị bằng thuốc tối ưu, thủ thuật này là một biện pháp giúp tái tưới máu động mạch vành để hạn chế bớt vùng cơ tim tổn thương do thiếu máu, đồng thời cũng giúp phòng tắc hẹp tái phát, hạn chế cơn đau thắt ngực trở lại.
Trước khi chụp hay đặt stent động mạch vành, bác sĩ sẽ giải thích cho bạn hoặc thân nhân của bạn tại sao cần thực hiện kỹ thuật này, dự kiến phương pháp tiến hành ra sao và những nguy cơ biến chứng có thể xảy ra trong quá trình thực hiện. Ngày nay, với những tiến bộ trong trang thiết bị, phương tiện hồi sức và thuốc hỗ trợ, chụp và can thiệp động mạch vành qua da đã an toàn hơn và nguy cơ của nó đã giảm đi rất nhiều. Tuy nhiên nó vẫn là một thủ thuật xâm nhập gây chảy máu và có thể xảy ra những nguy cơ nhất định.
Những nguy cơ của thủ thuật này bao gồm chảy máu, nhiễm trùng, phản ứng dị ứng với thuốc cản quang sử dụng trong khi chụp, nguy cơ tổn thương mạch máu, đột quỵ và suy thận. Ngoài ra, cũng có một tỷ lệ nhất định các stent đã đặt có thể đột ngột bị tắc lại gây ra nhồi máu cơ tim cần phải can thiệp lại hoặc làm cầu nối cấp cứu, thậm chí cả tử vong. Khả năng xảy ra tai biến hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Theo thống kê của các nghiên cứu lớn trên thế giới, nguy cơ tai biến cần can thiệp cấp cứu hay tử vong liên quan đến kỹ thuật chụp động mạch vành là khá thấp (chỉ 1 đến 2%).
Trước khi thực hiện chụp động mạch vành, bạn cần được dùng đầy đủ một số thuốc như aspirin, clopidogrel,… cũng như cần dừng một số loại thuốc khác bạn đang dùng như thuốc đái tháo đường nhóm metformin hay coumadin. Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với thuốc cản quang có thể phải dùng một số thuốc chống dị ứng trước thủ thuật ít nhất 1 ngày để giảm nguy cơ xảy ra phản ứng dị ứng nặng nề. Tốt nhất hãy nói cho bác sĩ của bạn biết nếu như bạn bị dị ứng với thuốc nhuộm hay tôm cua.
Bạn cũng sẽ được dùng một loại thuốc an thần nhẹ trước khi tiến hành thủ thuật để giúp thư giãn, tránh cảm giác căng thẳng.
Khi ở trong phòng can thiệp, bạn sẽ được chuyển lên bàn can thiệp. Chụp và can thiệp động mạch vành có thể được tiến hành qua động mạch vùng bẹn, khuỷu hay cổ tay. Vùng làm thủ thuật sẽ được làm sạch và cạo lông, sát khuẩn sạch và phủ vải vô khuẩn xung quanh. Bác sĩ làm thủ thuật sẽ gây tê vùng đó bằng thuốc tê trước khi mở một lỗ nhỏ vào lòng động mạch tại vùng đó. Tiếp theo, một ống nhỏ (được gọi là sheath) sẽ được đưa vào động mạch. Qua ống này, một catheter dẫn đường đặc biệt sẽ được đưa vào để lái theo động mạch đến động mạch vành. Sau đó, một dây dẫn rất nhỏ và mỏng được luồn qua ống thông trên để đưa đến vị trí tổn thương rồi xuyên qua chỗ tắc trong lòng động mạch vành. Tuỳ thuộc vào tổn thương của động mạch vành, bác sỹ có thể dùng một bóng nhỏ đặc biệt đưa vào nong chỗ hẹp tắc trong động mạch vành hay không. Quả bóng này giúp mở chỗ tắc bằng cách ép mạnh mảng xơ vữa vào thành mạch làm mở thông động mạch. Có thể cần nong một vài lần tiếp theo với những cỡ bóng to hơn hay với áp lực cao hơn để giảm mức độ tắc nghẽn. Thông thường, nong động mạch vành bằng bóng có thể làm mức độ hẹp giảm đi từ 20 – 30%. Cuối cùng, một hoặc một vài stent sẽ được đặt vào vị trí tổn thương để giảm tỷ lệ tái hẹp sau can thiệp.
Trong kỹ thuật đặt stent, một stent được đặt bên ngoài quả bóng nong gắn trên đầu một dây dẫn đặc biệt. Khi quả bóng nong được bơm căng sẽ làm mở stent và ép vào thành động mạch vành. Khi dây dẫn mang quả bóng được rút ra, stent sẽ nằm lại trong lòng mạch, có tác dụng như một giá đỡ làm cho lòng mạch không co hẹp lại.
Một tiến bộ gần đây là sự phát triển của loại stent phủ thuốc có tác dụng làm giảm nguy cơ mảng xơ vữa phát triển trở lại sau một thời gian. Thuốc được phủ lên các mắt lưới trên stent. Sau khi stent được đưa vào trong động mạch vành, thuốc dần dần được phóng thích vào thành mạch trong vài tuần hoặc vài tháng.
Khi động mạch vành bị tắc chỉ được điều trị với nong bằng bóng đơn thuần, nguy cơ của hẹp tái phát gây triệu chứng (đau ngực tái phát) là khoảng 30%. Nếu đặt stent, nguy cơ này giảm xuống khoảng 20% còn nếu đặt stent phủ thuốc thì nguy cơ tái hẹp chỉ còn 5 – 10%. Bác sỹ làm thủ thuật sẽ giải thích cho thân nhân của người bệnh nên đặt stent thường (không phủ thuốc) hay stent phủ thuốc tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Bệnh nhân thường được bắt đầu điều trị trước can thiệp bằng clopidogrel một vài ngày trước khi chụp và đặt stent động mạch vành. Clopidogrel là một thuốc có tác dụng làm giảm kết dính tiểu cầu giống như aspirin. Clopidogrel và những thuốc tương tự cần được dùng ít nhất trong 4 tuần sau đặt stent không bọc thuốc hay 6 đến 12 tháng sau khi đượcđặt stent phủ thuốc để dự phòng hình thành huyết khối gây tắc stent.
Do vợ bạn bị bệnh tim (bệnh hẹp van tim) do đó cần đi khám bác sỹ chuyên khoa tim mạch khi dự định mang thai, nếu có sẵn bệnh lý tim mạch. Quan điểm phụ nữ có bệnh tim không được mang thai đã hoàn toàn không chính xác.
Thầy thuốc chuyên khoa tim mạch sẽ hỏi về tiền sử bệnh của bạn, khám lâm sàng, và yêu cầu bạn làm một số thăm dò cận lâm sàng cần thiết để đánh giá chức năng tim cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bác sỹ tim mạch sẽ cho bạn biết mang thai có an toàn hay không, có những nguy cơ gì tiềm ẩn trong quá trình mang thai, gồm cả nguy cơ cho thai nhi và cho sức khỏe lâu dài của bạn và đứa trẻ. Bác sỹ cũng sẽ thảo luận về các thuốc cần dùng trước khi bạn mang thai.
Cần phải thông báo với bác sỹ mọi thuốc bạn đang sử dụng (gồm cả thuốc tim mạch lẫn những thuốc không được kê đơn mà bạn vẫn dùng hàng ngày). Bác sỹ có thể điều chỉnh liều thuốc nếu cần thiết hoặc kê thuốc khác an toàn hơn.
Cần có sự chuẩn bị kĩ càng khi mang thai và đi khám bác sỹ tim mạch định kỳ trong quá trình mang thai.
Phần lớn những phụ nữ có bệnh tim mạch đều có thể mang thai an toàn và đẻ con khỏe mạnh.
Tuy vậy, một số bệnh nhân bị bệnh tim mạch không nên vội vàng mang thai khi chưa có sự chữa chạy nhất định vì làm tăng nguy cơ cho cả mẹ và thai nhi: các bệnh hẹp van tim nặng mà chưa được sửa chữa; suy tim nặng, bệnh tim bẩm sinh có tím chưa được sửa chữa, bệnh Marphan...
Hồi hộp đánh trống ngực là một triệu chứng không đặc hiệu xuất hiện khi có bất thường về nhịp đập của quả tim. Các bất thường về nhịp đập của quả tim như ngoại tâm thu, bỏ nhịp, nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim không đều. Để chẩn đoán chính xác liệu có bất thường về nhịp tim hay không, người bệnh cần được làm điện tim đồ hoặc điện tim đồ ghi trong thời gian 24 giờ. Một số nguyên nhân có thể gây ra tình trạng hồi hộp đánh trống ngực như: căng thẳng tâm lý, cường tuyến giáp, tác dụng phụ của một số loại thuốc, bệnh lý động mạch vành, bệnh lý cơ tim hoặc bệnh lý van tim. Đôi khi thầy thuốc không tìm được nguyên nhân gây ra hồi hộp đánh trống ngực, lúc đó cần hỏi xem người bệnh có dùng chất cafein như coffee, chè, cacao, chocolate, soda… hay không, mặt khác cần hỏi về tiền sử sử dụng thuốc như thuốc nhỏ mũi…
Một số biểu hiện thường gặp của bệnh tim mạch được mô tả sau đây:
- Khó thở: là cảm giác khó khăn khi tiến hành động tác thở. Nếu bạn thấy xuất hiện khó thở không tương xức với mức độ hoạt động thể lực, khó thở xuất hiện đột ngột bạn cần phải đi khám bác sỹ.
- Đau thắt ngực: bất kì cơn đau nào như bóp nghẹt ở giữa ngực kéo dài hơn hai phút đều có thể là biểu hiện của bệnh lý tim mạch. Ban cần gọi điện cho bác sỹ và đi khám bệnh ngay lập tức.
- Ngất: một số rối loạn nhịp tim hoặc bệnh lý mạch cảnh… có thể gây ra ngất. Cần cấp cứu người bệnh bị ngất tại chỗ trước khi chuyển người bệnh tới bệnh viện.
- Phù: thường gặp phù mắt cá chân do các bệnh lý tim mạch. Cần đưa người bệnh đi khám để xác định nguyên nhân gây ra phù chân.
- Tím tái: là hiện tượng đổi màu phớt xanh của da và niêm mạc do máu không được bão hòa oxy đầy đủ. Tím tái thường thấy ở đầu các ngón tay và quanh môi. Tương tự như phù, tím tái là một dấu hiệu hơn là một triệu chứng của bệnh tim mạch.
- Đau cách hồi: là một dấu hiệu khá đặc hiệu của bệnh động mạch chi dưới. Người bệnh có biểu hiện mỏi chân và đau hoặc chuột rút khi đi lại, sau khi nghỉ thì đỡ đau chân. Độ dài, quãng đường đi hoặc mức độ đau, thời gian hồi phục phản ánh mức độ nặng nhẹ của bệnh tắc động mạch chi dưới. Cần đưa người bệnh đi khám để điều trị kịp thời.
Các nhà khoa học chứng minh chế độ ăn hợp lý sẽ giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch. Một số điểm cần lưu ý trong chế độ ăn phù hợp với sức khỏe tim mạch như sau:
- Giảm muối: chế độ ăn giảm muối giúp giảm và kiểm soát tăng huyết áp.
- Giàu kali: thiếu kali làm ảnh hưởng tới huyết áp, gây rối loạn nhịp tim. Chế độ ăn bổ sung kali giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả hơn. Các thức ăn giàu kali bao gồm chuối, cam, lê, mận chín…
- Nhiều rau, trái cây, ngũ cốc..
- Tránh thức ăn chế biến sẵn.
- Dùng dầu ăn thay vì dùng mỡ động vật để tránh chất béo bão hòa.
- Mua thịt chưa chế biến, bạn chế biến bằng đồ không có chất béo bão hòa và transfat.
- Tránh thức ăn và đồ uống có nhiều đường.
- Bạn đừng dùng bơ kèm mayonaise khi chế biến thức ăn, bạn chỉ nên dùng một trong hai thứ này mà thôi.
- Bạn có thể uống rượu với lượng rượu vừa phải
- Nếu có thể, bạn nên đến bác sỹ dinh dưỡng để được tư vấn về chế độ ăn hợp lý.
Tăng huyết áp không phải là bệnh thần kinh, không phải là do căng thẳng thần kinh. Khoảng 90 – 95% các trường hợp tăng huyết áp không tìm thấy nguyên nhân nhưng có một số yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp, các yếu tố này được gọi là yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp.
Yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được:
- Thừa cân và béo phì: người có chỉ số khối cơ thể (BMI) là 23 hoặc cao hơn
- Ăn nhiều muối
- Hút thuốc lá: gây co mạch và tăng xơ vữa động mạch
- Uống rượu nặng và thường xuyên
- Thiếu vận động: cuộc sống tĩnh lặng dễ dẫn đến thừa cân, tăng huyết áp
- Stress: các căng thẳng trong cuộc sống cũng làm ảnh hưởng tới huyết áp.
Các yếu tố nguy cơ không thể điều chỉnh được:
- Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi cơ tăng huyết áp hơn người Cancasians.
- Di truyền: nếu bố mẹ hoặc người ruột thịt của bạn bị tăng huyết áp, bạn có nguy cơ bị bệnh này cao hơn.
- Tuổi: tuổi càng cao bạn càng dễ bị tăng huyết áp.
Có khoảng < 10% số người bị tăng huyết áp tìm thấy nguyên nhân gây bệnh, các bệnh nhân này được gọi là tăng huyết áp thứ phát (THA có căn nguyên). Một số nguyên nhân gây THA thứ phát gồm có:
- Các bệnh lý về thận: viêm cầu thận, sỏi thận, hẹp động mạch thận…
- Nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến yên, u vỏ hoặc tủy thượng thận…
- Bệnh lý mạch máu và tim: hở van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, Takayasu…
Tăng huyết áp là một bệnh lý tiến triển âm thầm và gây ra nhiều biến chứng có thể ảnh hưởng tới tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của chúng ta.
Tăng huyết áp có thể ảnh hưởng đến cơ thể bạn bằng nhiều cách khác nhau. Thông thường, tăng huyết áp làm tăng gánh nặng cho tim và động mạch của bạn. Tim của bạn phải làm việc nặng hơn trong thời gian dài nên tim có xu hướng to ra, giãn ra và dày thành tim lên, dần dần sẽ gây ra hậu quả suy tim.
Tăng huyết áp thúc đẩy và gây ra xơ vữa động mạch. Đây là bệnh lý nguy hiểm gây ra nhiều biến chứng tim mạch (tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim…).
Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đột quỵ, ngoài ra tăng huyết áp còn có thể làm tổn thương thận, mắt.
Nếu bạn bị tăng huyết áp, hãy nghe theo lời khuyên vủa bác sỹ. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp có thể kiểm soát hiệu quả bằng thuốc và từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh và biến cố tim mạch do tăng huyết áp.
Các biến chứng thường gặp của THA có thể tóm tắt ngắn ngọn như sau:
- Cấp tính: phù phổi cấp, NMCT cấp…
- Mạn tính: dày thành tim trái, suy vành mạn, suy tim…
Biến chứng mạch não:
- Cấp tính: xuất huyết não, tắc mạch não, TBMN thoáng qua, bệnh não do THA…
- Mạn tính: tai biến mạch não, tai biến mạch não thoáng qua…
Thận: đái máu, đái ra protein, suy thận…
Mắt: phù võng mạc, xuất huyết, xuất tiết võng mạc, động mạch võng mạc co nhỏ…
Mục đích và nguyên tắc chung trong điều trị bệnh tăng huyết áp là phải phối hợp việc thay đổi lối sống và kiểm soát được huyết áp mục tiêu ở mức < 140/90mmHg, những bệnh nhân có kết hợp đái tháo đường hoặc suy tim, suy thận phải kiểm soát huyết áp với huyết áp mục tiêu thấp hơn 130/85mmHg.
Bên cạnh việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, vấn đề ăn uống và tập luyện có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc điều trị bệnh và phòng ngừa biến chứng của bệnh. Trong những trường hợp mới bị tăng huyết áp ở mức độ nhẹ chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn và tăng cường tập luyện đã cải thiện đáng kể tình trạng bệnh (còn gọi là chế độ điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc). Còn trong những trường hợp THA giai đoạn II, III, việc thay đổi chế độ ăn và lựa chọn hình thức tập luyện hợp lý là bắt buộc để phối hợp với điều trị bằng thuốc.
Bạn cần phải ăn nhạt với lượng muối không quá 6g/ngày vì ăn mặn sẽ gây giữ nước trong máu, gây tăng huyết áp. Cần hạn chế ăn nhiều các thức ăn chế biến sẵn như giò, chả, đồ xông khói, các món muối (dưa muối, cà muối), tẩm ướp, vì trong quá trình chế biến thường cho nhiều muối.
Cần hạn chế tối đa chất béo trong khẩu phần ăn. Không ăn thịt mỡ, bơ, loại bỏ hết mỡ nhìn thấy trong quá trình chế biến, không ăn nước xào, canh xương, canh cá chưa vớt hết váng mỡ, không ăn da các loại gia súc, gia cầm, hạn chế ăn dầu thực vật vì có chứa nhiều calo, uống sữa đã tách bơ.
Hạn chế tối đa dùng đường, bánh kẹo ngọt, uống rượu bia, không hút thuốc lá.
Tăng cường ăn rau quả xanh, trái cây, chú ý ăn các thức ăn có chứa nhiều kali và magiê và các nguyên tố vi lượng khác như khoai tây, rong biển, chuối, dưa hấu, dứa.
Nếu người bị tăng huyết áp và thừa cân thì phải thực hiện chế độ ăn giảm calo, điều chỉnh cân nặng về mức hợp lý. Nếu bạn trong trường hợp này nên tìm lời khuyên cụ thể của các bác sỹ dinh dưỡng.
Các nhà tim mạch hàng đầu thế giới đã khẳng định rằng tập luyện, rèn luyện sức khoẻ là một trong những phương pháp chữa bệnh tăng huyết áp hữu hiệu không dùng thuốc. Cơ sở sinh lý của rèn luyện sức khoẻ ở bệnh nhân tăng huyết áp là điều hòa lượng cholesterol máu, kìm chế xơ vữa động mạch, làm giãn và tăng tính đàn hồi của các mạch máu trong các cơ hoạt động và giảm sức cản máu ngoại biên - kết quả là giảm huyết áp. Nhưng bạn cũng cần phải nhớ rằng, phải qua 2-3 tháng tập luyện thường xuyên huyết áp mới bắt đầu hạ xuống, bởi vậy tập luyện đòi hỏi phải kiên trì.
Chương trình tập luyện ở bệnh nhân tăng huyết áp mang tính cá nhân, phụ thuộc vào mức độ tăng huyết áp và các yếu tố khác như: đi bộ nhanh và chạy sức khỏe là phương pháp hữu hiệu làm giảm huyết áp ở những bệnh nhân có biểu hiện tăng huyết áp độ I, II. Tuỳ theo tình trạng sức khỏe của bạn mà có thể tập đi bộ nhanh, chạy bước nhỏ, hay tập luân phiên giữa đi bộ nhanh và chạy bước nhỏ. Nguyên tắc tập luyện chung là thường xuyên, liên tục và nâng dần tốc độ hoặc thời gian tập.
Bạn nên duy trì chế độ luyện tập đều đặn ít nhất là 30-45 phút/ngày và hầu hết các ngày trong tuần.
Điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phòng ngừa nguyên phát và thứ phát những biến chứng tim mạch nhất là bệnh động mạch vành. Trong số các thuốc điều trị rối loạn lipid máu thì thuốc nhóm statin được chứng minh là có lợi ích rõ rệt hơn cả. Hầu hết các khuyến cáo đều nêu rõ với bệnh nhân bị đái tháo đường, mục tiêu LDL-C cần hạ được xuống dưới 2,6 mmol/l khi chưa có biểu hiện bệnh động mạch vành và dưới 1,8 mmol/l ở bệnh nhân đã rõ bệnh động mạch vành. Vì vậy với mức LDL-C là 2,6 mmol/l thì bạn vẫn phải tiếp tục dùng thuốc hạ lipid máu ít nhất cho tới khi LDL-C đạt được mục tiêu nêu trên.
Nếu tuân thủ những chỉ dẫn của bác sĩ, bạn không cần phải lo lắng khi dùng thuốc chống đông. Các tác dụng không mong muốn của thuốc thường ít gặp và có thể xử trí nếu phát hiện sớm. Cần thông báo cho bác sĩ ngay nếu bạn phát hiện một trong các dấu hiệu sau:
- Nước tiểu đỏ hoặc sậm màu
- Có những vết thâm tự nhiên xuất hiện trên da, màu đỏ, nâu sẫm, hoặc đen.
- Chảy máu kinh nguyệt nhiều hay kéo dài một cách bất thường.
- Đau đầu dữ dội, hoặc đau đầu kéo dài, hoặc đau bụng.
- Chảy máu ( ví dụ chảy máu chân răng, chảy máu cam)
- Sưng nề, đau các khớp như đầu gối, cổ chân.
- Có khối rắn, đau xuất hiện ở các vùng cơ như bắp chân, đùi, mông..
- Những bệnh khác mà bạn đang mắc có thể làm giảm khả năng dung nạp thuốc của bạn. Vì thế, hay di khám lại nếu bạn bị ốm, cảm thấy mệt mỏi.
- Bạn cấn báo cho bác sĩ nếu :
+ Bạn bị tai nạn, bị đánh,hoặc có những thương tích khác.
Những người thân trong gia đình bạn cần được biết về tình trạng bệnh của bạn cũng như tên bác sĩ điều trị cho bạn. Họ cũng cần biết về loại thuốc chống đông bạn đang sử dụng và một số lưu ý khi dùng thuốc. Họ cũng đồng thời là những người sẽ liên hệ với thấy thuốc khi cần thiết
Bạn nên ghi lại tên thuốc và liều lượng các loại thuốc chống đông bạn đang dùng ra một tấm thẻ để phòng trường hợp khẩn cấp . Đừng quên viết tên cũng như số điện thoại và địa chỉ của bạn lên tấm thẻ đó . Ghi cả tên, địa chỉ và điện thoại của bác sĩ điều trị cho bạn nếu cần. Lên mang theo tấm thẻ này bên người, đảm bảo rằng bác sĩ và những người khác có thể nắm được thông tin cần thiết một cách nhanh chóng và dễ dàng.
Có tới 80% số bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ) chết do các biến cố tim mạch và có tới 70% số bệnh nhân ĐTĐ phải nhập viện cũng vì các biến cố tim mạch. Riêng ĐTĐ là một trong những nguy cơ gây tử vong do tim mạch lớn gấp 3 lần so với những người không bị ĐTĐ. Trong số các biến cố tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ, bệnh động mạch vành (ĐMV) là biến chứng hàng đầu và quan trọng.
Những người mắc bệnh đái tháo đường, đặc biệt là đái tháo đường xuất hiện sau 40 tuổi (gọi là type II) có tỉ lệ mới mắc bệnh mạch vành và đột quỵ cao hơn người bình thường. Ngay cả khi lượng đường trong máu chỉ mới tăng nhẹ thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch cũng cao hơn. Những người đái tháo đường type II thường có nồng độ insulin trong máu cao. Insulin là một loại hormon do tuỵ sản xuất, có vai trò chủ yếu trong quá trình điều hoà lượng đường trong máu bằng cách tham gia quá trình vận chuyển đường vào các tế bào của cơ thể. Vì một lí do nào đó, insulin bị giảm tác dụng nên cần có một lượng lớn hơn để thực hiện vai trò sinh lý. Người ta gọi đây là tình trạng kháng insulin. Insulin tăng cao trong máu có thể gây tăng huyết áp và tăng lắng đọng cholesterol vào mảng vữa xơ động mạch. Hậu quả là thúc đẩy quá trình xơ vữa và các biến chứng của nó.
Cơ chế tổn thương ĐMV ở bệnh nhân ĐTĐ được coi là do đa yếu tố tương tác lẫn nhau. Đối với những bệnh nhân ĐTĐ, thường có nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch kinh điển kết hợp với nhau trong đó các nguy cơ thường gặp là: tăng đường huyết, tăng insulin huyết và hội chứng chuyển hóa, tăng huyết áp, bệnh thận... Bản thân ĐTĐ là một yếu tố dự báo tiên lượng tồi nhất ở những bệnh nhân bị bệnh ĐMV cấp hay nhồi máu cơ tim. Rối loạn thần kinh tự động cũng là một nguyên nhân làm tăng các biến cố rối loạn nhịp đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Rối loạn đông máu và ngưng kết tiểu cầu làm tăng nguy cơ huyết khối và các biến cố tắc mạch, tái tắc mạch sau điều trị tái thông động mạch vành. Cuối cùng, suy thận các giai đoạn đều là một nguy cơ độc lập dự đoán các biến cố tim mạch.
Để ngăn ngừa bệnh động mạch vành trước tiên, cùng với sự giúp đỡ của thầy thuốc, bạn phải đánh giá là mình thuộc nhóm nguy cơ thấp hay cao.
Nhiều câu hỏi bạn có thể tự trả lời được. Bạn có hút thuốc? Bạn có thừa cân? Bạn có uống quá nhiều rượu? Có ai trong gia đình bạn mắc bệnh tim mạch hay tăng huyết áp?. Tuy nhiên, để đánh giá đầy đủ về mức độ nguy cơ của bản thân, bạn cần có sự trợ giúp của thầy thuốc. Thầy thuốc sẽ đo huyết áp, sẽ gửi máu của bạn đi làm xét nghiệm về cholesterol, triglycerid, đường trong máu đồng thời khai thác tiền sử và tiến hành quá trình thăm khám. Thầy thuốc có thể ghi điện tâm đồ hoặc tiến hành một vài xét nghiệm chuyên biệt nào đó để xác định xem quả tim bạn có bị phì đại hay bất thường không. Bằng việc kết hợp những thông tin thu được về các yếu tố, thầy thuốc sẽ giúp bạn xác định được tổng nguy cơ.
Khi các thông số về nguy cơ đã được thu thập và lượng giá, một chương trình điều trị hướng tới việc điều chỉnh các yếu tố nguy cơ có thể được bắt đầu.
Nếu bạn là người không mang yếu tố nguy cơ và không mắc bệnh tim mạch, những lời khuyên đơn giản dưới đây sẽ luôn hữu ích và nếu có, cũng sẽ rất ít gây hại cho bạn:
· Thực hiện chế độ ăn uống có lợi cho tim, ít mỡ bão hoà và cholesterol, nhiều rau, quả, cá...
· Giảm cân nặng nếu bạn thừa cân.
· Hạn chế muối đưa vào cơ thể. Đa số chúng ta ăn nhiều muối hơn lượng cơ thể chúng ta cần. Nhiều thức ăn tự nhiên đã chứa muối hoặc muối đã được thêm vào trong quá trình chế biến. Đơn giản nhất, bạn hãy hạn chế cho muối vào thức ăn khi nấu nướng.
· Bắt đầu một chương trình tập luyện thể dục. Tập luyện đều đặn có lợi cho tất cả mọi người. Bạn hãy chọn một phương pháp phù hợp với sở thích, thời gian và khả năng của bạn. Luyện tập đều đặn, mỗi ngày ít nhất 45 phút.
· Nếu bạn hút thuốc, hãy ngừng ngay.
· Nếu bạn uống rượu, hãy vừa phải.
· Học cách làm giảm căng thẳng, tránh phản ứng với các tình huống có thể gây stress bởi nó chỉ làm vấn đề trở nên trầm trọng hơn mà thôi.
· Đi khám bệnh định kỳ để đánh giá mức độ nguy cơ của bạn. Một hồ sơ hoàn toàn trong sạch về sức khoẻ tại một thời điểm nào đó không thể suốt đời đảm bảo được rằng bạn không có bệnh tật.
Trong trường hợp bạn đã được xác định tăng huyết áp hoặc có lượng cholesterol trong máu cao? Thời gian bắt đầu và việc chọn lựa một phác đồ điều trị hãy để người thầy thuốc quyết định, tất nhiên phải có sự đồng ý của bạn. Nhìn chung, khi bị tăng huyết áp, tăng lượng cholesterol trong máu hoặc có nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp, bạn cần được điều trị bằng thuốc. Tất nhiên, bạn hoàn toàn có thể khởi đầu bằng thực hiện chế độ ăn kiêng, tập luyện thể lực và điều chỉnh các thói quen có hại.
Nhồi máu cơ tim cấp là một cấp cứu nội khoa, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Các biện pháp điều trị hiện đại (như can thiệp động mạch vành thì đầu) có thể cứu sống bạn và đưa bạn trở về cuộc sống bình thường nếu như bạn được can thiệp kịp thời. Sớm được chút nào thì cơ hội sống sót và chất lượng cuộc sống sau này của bạn sẽ tăng thêm chút đó ! Do vậy, nếu bạn xuất hiện các triệu chứng đau ngực đột ngột, bạn hãy gọi xe cấp cứu ngay và đến cơ sở y tế gần nhất. Chậm trễ trong điều trị có thể dẫn tới nhiều hậu quả nghiêm trọng, thậm chí tử vong. Các thuốc Đông y (như viên An cung hoàn) không hề có vai trò rõ ràng trong điều trị bệnh lý mạch vành nói chung và nhồi máu cơ tim cấp nói riêng. Do vậy, không nên uống thuốc Đông y nếu bạn nghĩ mình bị nhồi máu cơ tim. Thời gian tìm kiếm và uống những loại thuốc không cần thiết sẽ là lãng phí chút thời gian quý báu để điều trị triệt để bệnh mạch vành của bạn.
Đau ngực là một trong những lý do khiến bệnh nhân nữ trẻ tuổi phải đến khám bác sĩ tim mạch nhiều nhất. Và một quan điểm phổ biến của đại đa số người dân cho rằng đau ngực là do bệnh tim mạch, là do nhồi máu cơ tim. Chính điều này làm cho bệnh nhân rất lo lắng.
Tuy nhiên, chứng cứ khoa học đã khẳng định rõ ràng rằng bệnh mạch vành hoặc nhồi máu cơ tim rất hiếm khi gặp ở bệnh nhân nữ trẻ tuổi. Do Estrogen là hormon sinh dục nữ có tác dụng chống lại sự hình thành và phát triển của mảng xơ vữa trong lòng mạch vành là nguyên nhân gây ra nhồi máu cơ tim. Khi mãn kinh, lượng hormon này giảm xuống và lúc này nguy cơ tim mạch và bệnh mạch vành tăng lên đáng kể.
Các nguyên nhân gây ra đau ngực hay gặp ở lứa tuổi của bạn có thể là: bệnh van tim do thấp, hẹp van hai lá, sa van hai lá, viêm màng ngoài tim. Nhồi máu phổi hay gặp ở những bệnh nhân dùng thuốc tránh thai. Các nguyên nhân không phải tim mạch như viêm phổi, viêm màng phổi, trào ngược dạ dày thực quản, viêm sụn sườn, đau dây thần kinh liên sườn, bệnh zona. Một nguyên nhân nữa cũng hay gặp trong xã hội hiện đại là do lo lắng, căng thẳng, stress.
Một số biểu hiện cảnh báo bệnh lý tim mạch cần cấp cứu như sau:
- Đau thắt ngực: bệnh nhân đau ngực dữ dội, cảm giác bị bóp nghẹt trong lồng ngực, vị trí cơn đau thường ở phía sau xương ức, đau lan lên vai trái, mặt trong cánh tay trái hoặc lan ra sau lưng… Đây là biểu hiện nghi ngờ bệnh nhồi máy cơ tim. Khi gặp người bệnh có biểu hiện triệu chứng như trên, bạn cần gọi người giúp đỡ đồng thời gọi cấp cứu 115 để họ xử trí ban đầu và đưa người bệnh tới bệnh viện, nếu không gọi được cấp cứu 115, bạn cần đưa người bệnh tới bệnh viện ngay lập tức, không để người bệnh tự đi khám.
- Các biểu hiện ngừng tuần hoàn: người bệnh đột ngột ngất xỉu, mất phản ứng xung quanh, gọi hỏi không biết, ngừng thở, tím tái toàn thân, đôi khi có biểu hiện co giật hoặc mềm nhũn, có thể xuất hiện đại tiểu tiện không tự chủ. Bạn cần gọi người hỗ trợ và gọi cấp cứu 115 ngay lập tức. Đồng thời bạn cần ép tim – thổi ngạt cho người bệnh ngay. Tư thế ép tim như sau: người cấp cứu quỳ bên cạnh nạn nhân. Đặt hai tay của người cấp cứu (bàn tay phải trên mu bàn tay trái) lên 1/3 dưới xương ức của nạn nhân, ấn mạnh đồng thời cả hai tay cho lồng ngực nạn nhân xẹp xuống. Bạn cần ép tim liên tục thậm chí không cần động tác hà hơi thổi ngạt nếu bạn một mình cấp cứu nạn nhân.
- Các dấu hiệu đột quỵ như đột ngột tê hoặc yếu nửa người (một bên tay chân), ngất hoặc hôn mê, mất hoặc rối loạn khả năng nói, rối loạn thị giác, đột ngột mất thăng bằng và phối hợp các động tác, đau đầu dữ dội, nôn không rõ nguyên nhân. Nếu người bệnh có một trong các triệu chứng trên, cần đưa người bệnh tới ngay bệnh viện hoặc phòng cấp cứu gần nhất.
- Khó thở: người bệnh đột ngột khó thở dữ dội, vã mồ hôi. Cần gọi người cấp cứu và gọi cấp cứu 115 ngay lập tức. Đồng thời, bạn cho người bệnh nằm đầu cao, cho người bệnh thở oxy nếu có.
- Đau đột ngột chân hoặc tay: Người bệnh đi đau đột ngột chân hoặc tay, đau dữ dội. Chân hoặc tay đau lạnh, nhợt hơn so với bên đối diện. Đây có thể là biểu hiện tắc động mạch cấp tính của chân hoặc tay. Khi gặp người bệnh có biểu hiện này, bạn cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay lập tức để phẫu thuật lấy cục huyết khối trong lòng mạch ở chân hoặc tay của người bệnh.
Trong cuộc đời của mỗi người, trung bình trái tim đập khoảng hai nghìn tỉ lần (10 12). Ở người lớn, mỗi phút tim đập trung bình từ 60 đến 100 nhịp. Khi trái tim đập trên 100 nhịp/phút gọi là nhịp tim nhanh, khi trái tim đập dưới 50 nhịp/phút gọi là nhịp tim chậm. Trong lúc ngủ, nhịp tim trung bình của người lớn là từ 50 đến 90 nhịp/phút.
Có người cho rằng nhịp tim khi nghỉ càng chậm (ở tần số cho phép) thì càng khỏe mạnh. Một số người khác cho rằng thước đo sức khỏe của trái tim là thời gian trái tim đập trở lại bình thường sau khi gắng sức, tim càng nhanh chóng đập chậm trở lại sau gắng sức, trái tim của bạn càng khỏe mạnh.
Bạn 30 tuổi, nhịp tim là 90 nhịp/phút là bình thường.
Theo WHO khuyến nghị lượng muối tiêu thụ ở người trưởng thành là dưới 5g muối/ ngày. Còn lượng muối trung bình mỗi người Việt Nam tiêu thụ hiện nay là 9,4g/ ngày - vượt gần gấp đôi mức khuyến cáo.
Sau đây là một số cách giúp anh giảm lượng muối sử dụng:
Đầu tiên cần ý thức rằng hầu hết các bệnh lý tim mạch xảy ra chủ yếu là do lối sống không lành mạnh của chúng ta, với chỉ rất ít phần trăm là do các yếu tố di truyền.
Tuy nhiên đối với một số bệnh như bệnh cơ tim giãn, bệnh cơ tim phì đại, bệnh mạch vành, hội chứng Brugada, cao huyết áp, rối loạn nhịp tim… thì có thể có tính chất gia đình. Cụ thể, nếu trong gia đình có bố mẹ hay ông bà mắc những bệnh lý này thì con cái, anh em ruột sẽ có khả năng kế thừa gen bệnh và có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 3 lần người khác.
Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể giảm bớt nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch bằng cách tầm soát điện tim cho bản thân và người thân trong gia đình sớm và chủ động có những thay đổi tích cực đối với các yếu tố nguy cơ.
Hồi hộp đánh trống ngực là một triệu chứng không đặc hiệu xuất hiện khi có bất thường về nhịp đập của quả tim. Các bất thường về nhịp đập của quả tim như ngoại tâm thu, bỏ nhịp, nhịp tim nhanh hoặc nhịp tim không đều. Để chẩn đoán chính xác liệu có bất thường về nhịp tim hay không, người bệnh cần được làm điện tim đồ hoặc điện tim đồ ghi trong thời gian 24 giờ.
Triệu chứng nhận biết sớm nhất của bệnh tim mạch
Chào bạn,
Trường hợp của bạn 32 tuổi đã bị tăng huyết áp, nên cần tìm nguyên nhân gây tăng huyết áp thứ phát như bệnh thận mạn, hẹp động mạch thận, u tuyến thượng thận, cường giáp... Ngoài ra, bạn có triệu chứng hụt hơi, khó thở cần tầm soát thêm bệnh mạch vành. Nếu tất cả những bệnh lý ở trên đã được bác sĩ khám và loại trừ thì có khả năng bạn bị rối loạn thần kinh chức năng hoặc rối loạn lo âu. Bạn có thể thăm khám bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể nhé!
Chúc bạn cùng gia đình luôn khỏe mạnh và hạnh phúc. Trân trọng!
Chào bạn,
Nhịp tim bình thường trong khoảng 60 - 100 lần/phút. Nếu nhịp tim < 50 lần/phút lúc thức gọi là nhịp chậm, nếu > 100 lần/phút là nhịp nhanh, khi đó bác sĩ cần tìm nguyên nhân và điều trị theo nguyên nhân. Nhịp tim của bạn 68 lần/phút còn nằm trong khoảng giới hạn bình thường.
Chào anh,
Bệnh nhân có bệnh tim mạch cần tập thể dục hoặc chơi thể thao phù hợp với tình trạng sức khỏe của mình. Những bệnh nhân có hẹp mạch vành nặng, sau nhồi máu cơ tim, đã có đặt stent mạch vành, suy tim, hẹp van tim nặng thì nên khám bác sĩ chuyên khoa Tim mạch và làm trắc nghiệm gắng sức trước khi chơi những môn thể thao gắng sức nhiều như bóng đá, tennis, golf...
Môn thể thao phù hợp với người bệnh tim mạch là đi bộ, chạy bộ, đạp xe, bơi lội, cầu lông… Nếu trong lúc chơi có triệu chứng kiệt sức, tức ngực, khó thở, choáng váng, hồi hộp tim đập loạn xạ... thì anh nên ngưng vì đã quá sức và nên khám, tư vấn với bác sĩ chuyên khoa.
Chào anh,
Nếu mỗi lần ăn bánh mì mà huyết áp và nhịp tim của anh tăng thì khả năng là do anh bị dị ứng với bánh mì. Trường hợp chỉ bị một lần duy nhất do ăn không tiêu thì có thể là phản ứng của cơ thể với tình trạng khó chịu đó. Trường hợp nhịp tim và huyết áp thường xuyên không ổn định thì anh nên đến bác sĩ chuyên khoa khám để tìm nguyên nhân, có thể do loạn nhịp tim, bệnh mạch vành hoặc một nguyên nhân khác. Chúc anh sức khỏe!
Chào bác,
Thuốc loãng máu, hay thuốc kháng đông là một loại thuốc có tác dụng chống đông máu, ngăn ngừa tình trạng hình thành huyết khối thường được sử dụng cho các bệnh nhân tim mạch.
Các loại thuốc kháng đông thường dùng theo 3 còn đường là chích, tiêm truyền và uống. Hiện nay, thuốc kháng đông đường uống có hai loại là kháng đông thế hệ mới và kháng đông kháng vitamin K.
Cơ chế hoạt động của thuốc kháng vitamin K là thông qua ức chế sự tổng hợp các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K trong gan. Ở nước ta, thuốc kháng vitamin K thường sử dụng 2 loại là Sintrom (Acenocoumarol) và Coumadin (Warfarin).
Một số loại thực phẩm chứa vitamin K có thể gây cản trở tác dụng của thuốc. Các thực phẩm này bao gồm:
– Các loại cải: cải xoăn, bông cải xanh, cải bắp, củ cải…
– Các loại rau, gia vị: rau chân vịt, súp lơ, rau muống, măng tây, rau diếp, mùi tây, hành,…
– Mù tạt
– Trà xanh
– Bơ, gan động vật
– Các loại thịt: thịt cừu, thịt bò,…
– Các loại dầu thực vật: dầu đậu tương, đậu nành, dầu hướng dương…
– Các loại đậu: đậu Hà Lan, đậu xanh…
Nếu bác đang sử dụng thuốc chống đông kháng vitamin K thì không nên ăn các loại thực phẩm này vì sẽ làm giảm hiệu lực của thuốc.
Như vậy, trước hết, bác nên biết mình đang có chỉ định uống thuốc kháng đông loại nào thì mới có thể điều chỉnh chế độ ăn uống và sử dụng các sản phẩm phù hợp.
Ngoài ra, khi sử dụng thuốc chống đông, bác cần lưu ý:
– Liều thuốc chống đông được chỉ định ở mỗi bệnh nhân dựa theo thời gian đông máu thông qua xét nghiệm INR. Bác cần uống đúng liều lượng, đúng thời gian theo đơn của bác sĩ. Tránh dùng quá liều gây ra chảy máu, ngược lại liều quá thấp có thể gây huyết khối.
– Không được tự ý uống thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ
– Uống thuốc liên tục đến ngày tái khám, không tự ý bỏ thuốc, ngưng thuốc đột ngột
– Thường xuyên theo dõi các tác dụng phụ và báo với bác sĩ khi có bất thường
– Tái khám đúng lịch để kiểm tra hiệu quả của quá trình điều trị và điều chỉnh phù hợp.
– Tránh uống rượu trong thời gian dùng thuốc
– Hạn chế các hoạt động thể thao có tính đối kháng cao
– Không ăn kiêng nếu không cần thiết (thừa cần, béo phì)
Chào chị,
Bên cạnh việc uống thuốc đều đặn theo đơn thì xây dựng chế độ ăn lành mạnh có vai trò rất quan trọng trong việc điều trị bệnh tim dù ở bất cứ giai đoạn nào hay theo phương pháp nào. Trong đó, hạn chế sử dụng muối là lời khuyên dành cho hầu hết các bệnh nhân tim mạch.
Có thể các chị đã biết, muối là chất khoáng cần thiết đối với cơ thể, giúp kiểm soát cân bằng dịch, hoạt động dẫn truyền thần kinh và chức năng khối cơ.
Tuy nhiên có thể bạn chưa biết muối và các thực phẩm giàu natri là kẻ thù số 1 của bệnh nhân mắc bệnh tim, có thể gây ảnh hưởng xấu đến quá trình điều trị bệnh và gây ra nhiều biến chứng. Cụ thể:
– Ăn nhiều muối làm tăng trương lực thành mạch, co mạch, tăng sức cản ngoại vi và dẫn tới tăng huyết áp. Đây là một trong những yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành. Vì thế, nếu bạn ăn nhiều muối, bệnh của bạn sẽ ngày càng trầm trọng.
– Ăn nhiều muối sẽ làm tăng nguy cơ giữ nước trong cơ thể, gây ảnh hưởng xấu đến tim mạch, đặc biệt là các bệnh nhân đã bị suy tim.
Ngoài ảnh hưởng đến tim mạch, ăn nhiều muối còn làm ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể như làm tăng đào thải canxi qua nước tiểu, dễ gây loãng xương, sỏi thận; tăng nguy cơ mắc bệnh viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày do lớp màng bảo vệ niêm mạc dạ dày bị phá hủy; tăng gánh nặng cho thận gây suy thận…
Như vậy, chế độ ăn ít muối là giải pháp giúp bạn kiểm soát huyết áp, tránh sưng phù, cải thiện tình trạng khó thở.
Lượng natri trong mỗi bữa ăn được khuyến cáo đối với bệnh nhân mắc các bệnh lý tim mạch là không quá 2.000mg. Đối với những bệnh nhân suy tim nặng, cần loại bỏ muối hoàn toàn khỏi thực đơn.
Việc hạn chế ăn muối đến mức nào còn tùy thuộc vào tình trạng bệnh cụ thể của bạn. Vì thế, chị nên thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ và thăm khám ngay nếu có các triệu chứng bất thường.
Để gửi câu hỏi tới Goodsalt, vui lòng điền đầy đủ thông tin vào biểu mẫu dưới đây. Sau khi gửi câu hỏi thành công, câu hỏi của bạn sẽ được chuyển tới các chuyên gia của chúng tôi. Câu hỏi hợp lệ sẽ nhận được câu trả lời công khai trên chuyên mục Hỏi và đáp sau 3 – 5 ngày làm việc. Nếu có bất kì thắc mắc nào hoặc cần tư vấn sức khỏe, đừng ngại gửi câu hỏi tới Goodsalt để được đội ngũ chuyên gia của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất nhé!