Giảm nửa Natri - Đậm đà nguyên vị

Tốt cho người bệnh tim mạch, cao huyết áp & tốt cho cả gia đình.

Chỉ số huyết áp bình thường và phân loại Tăng huyết áp của ESC 2018

Chỉ số huyết áp dù cao hay thấp đều ảnh hưởng tới chức năng hoạt động các cơ quan trong cơ thể. Biết được chỉ số huyết áp bình thường và các tác nhân nào gây thay đổi huyết áp để có biện pháp tự phòng tránh là điều rất cần thiết.

1. Huyết áp là gì?

Huyết áp là áp lực của mạch máu lên thành động mạch. Huyết áp thì bằng cung lượng tim nhân với sức cản ngoại vi từ công thức này ta có thể biết được những yếu tố làm tăng giảm huyết áp.

Bình thường khi đo huyết áp có 2 chỉ số: số cao hơn là huyết áp tâm thu hay áp lực của máu lên động mạch khi tim co bóp, Chỉ số còn lại là huyết áp tâm trương hay áp lực máu lên thành động mạch khi tim giãn ra.

2. Chỉ số huyết áp bình thường theo cách phân loại của Tổ chức Y tế thế giới

Chỉ số huyết áp bình thường theo phân loại của Hội tim mạch và huyết áp Châu âu (ESC/ESH) năm 2018:

Huyết áp bình thường được xác định khi:

  • Huyết áp tâm thu từ 90 mmHg đến 129 mmHg.
  • Huyết áp tâm trương: Từ 60 mmHg đến 84 mmHg.

Huyết áp thấp:

  • Huyết áp thấp khi chỉ số huyết áp tâm thu < 90 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương < 60 mmHg.
  • Huyết áp thấp dẫn tới máu không cung cấp đủ cho sự hoạt động các cơ quan nhất là những cơ quan ở xa và trên cao như não có thể có biểu hiện như: hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn….

Huyết áp cao: 

Tăng huyết áp là nguyên nhân chủ yếu gây các bệnh như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy thận… làm cho hàng trăm nghìn người bị liệt, tàn phế hoặc mất sức lao động mỗi năm. Các bệnh tim mạch này đang là nguyên nhân tử vong số một tại Việt Nam, chiếm tới 33% tổng số ca tử vong toàn quốc. Năm 2009 tỷ lệ cao huyết áp ở người từ 25 tuổi trở lên là 25,1%.

Chỉ số huyết áp bình thường theo cách phân loại của Tổ chức Y tế thế giới     Cao huyết áp là nguyên nhân chủ yếu gây tai biến mạch máu não

Phân độ tăng huyết áp theo Hội tim mạch và huyết áp Châu âu (ESC/ESH) năm 2018:

  • Huyết áp tối ưu: Huyết áp tâm thu < 120 mmHg và huyết áp tâm trương < 80 mmHg.
  • Huyết áp bình thường: Huyết áp tâm thu 120-129 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 80-84 mmHg.
  • Huyết áp bình thường cao: Huyết áp tâm thu 130-139 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 85-89 mmHg.
  • Tăng huyết áp độ 1: Huyết áp tâm thu 140-159 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 90-99 mmHg.
  • Tăng huyết áp độ 2: Huyết áp tâm thu 160-179 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 100-109 mmHg.
  • Tăng huyết áp độ 3: Huyết áp tâm thu ≥ 180 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 110 mmHg.
  • Tăng huyết áp tâm thu đơn độc: Huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và huyết áp tâm trương < 90 mmHg.

Nguồn: vinmec.com

Tin liên quan

Tác hại của ăn nhiều muối

Theo thống kê năm 2015 của WHO: Mức tiêu thụ muối trung bình/người/ngày là 9,4 gam gần như gấp đôi lượng muối cần thiết (5 gram) tạo ra gánh nặng lớn lên các cơ quan trong cơ thể và tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh Tim mạch, Cao huyết áp, Loãng xương, Ung thư dạ dày, Béo phì,… GOODSALT giảm một nửa lượng Natri so với muối thông thường  sẽ là lựa chọn hoàn hảo để bạn có một bữa ăn healthy mà không phải ăn nhạt.

Phòng Ngừa Tăng HUyết áp hiệu quả

Tiến sĩ Ogedegbe cho biết: Lượng Natri nạp vào càng cao thì huyết áp càng tăng. Chính vì vậy, việc giảm hấp thu Natri là yếu tố vô cùng quan trọng để phòng ngừa và điều trị Cao Huyết Áp. Để điều chỉnh lượng Natri nạp vào cơ thể ở mức phù hợp thì người bệnh phải thức hiện chế độ ĂN NHẠT. Việc này khiến người bệnh cảm giác ăn không ngon miệng, chán ăn, mệt mỏi,… Biết được điều đó, bác sĩ thường khuyến khích người bệnh nên sử dụng muối có GOODSALT có lượng Natri thấp để thay cho muối ăn hàng ngày.

biến chứng VÀ CÁCH PHÒNG CHỐNG của tiền sản giật

Tiền sản giật là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ mang thai và thai nhi. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra một trong số các chính làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiền sản giật là do bệnh tim mạch và tăng huyết áp. Bên cạnh việc sinh hoạt khoa học, lành mạnh, GOODSALT sẽ là lựa chọn hoàn hảo để nâng niu sức khỏe & trái tim của người mẹ, qua đó giúp giảm nguy cơ mắc Tiền Sản giật ở phụ nữ có thai.